TỪ VỰNG BỔ SUNG General education: giáo dục phổ thông Local : địa phương Brilliant : tài giỏi Mature : trưởng thành Harboured the dream : ấp ủ ước mơ Impossible : không thể Study tour abroad : du học Private tutor : giáo viên dạy kèm Interrupt : ngắt quảng, làm gián đoạn Realize : thực hiện Living condition : điều kiện sống Extremely : rất, cực kỳ With flying color : xuất sắc Another degree : một bằng cấp khác A year later : một năm sau From then on : từ đó về sau Together : cùng nhau PhD : tiến sĩ Tragic death : cái chết thương tâm Take up : đảm nhận Position : vị trí Obtain : đạt được Professor : giáo sư Soon after : chẳng bao lâu sau Atomic weight : trọng lượng nguyên tử Real joy : niềm vui thật sự Easing human suffering : xoa dịu nổi đau nhân loại Founding : việc thành lập Institute : viện Determine : quyết tâm Mark = grade : điểm Make less serve : giảm bớt sự nghiêm trọng Make calculation : tính toán Chemistry : môn hóa học Prize : giải thưởng Detail : chi tiết Previous : trước đây Tourist guide : hướng dẫn viên du lịch Hotel receptionist : tiếp tân khách sạn Date from : từ ngày Travel agency : đại lý du lịch Work as : làm (nghề ) Date to : đến ngày Gas stove : bếp ga Mess : tình trạng lộn xộn Carpet : tấm thảm Enter : vào Thief : tên trộm Climb into : leo vào Dining room : phòng ăn Torch : đèn pin Voice : giọng nói What’s up? : cái gì thế? Drop : làm rơi Noise : tiếng động Downstairs : dười lầu Parrot : con vẹt Still there : vẫn còn ở đó Smile : mĩm cười Chairman : chủ tịch Essay : bài văn Earn his living : kiếm sống Coin : đồng xu Junior : cấp dưới Typist : người đánh máy Get on well with : hòa thuận với Kinds of people : những loại người Lunch break : giờ nghỉ ăn trưa Either ..or : hoặc là …hoặc là Trong bài này các em sẽ học về cách sử dụng thì quá khứ đơn và thì quá khứ hoàn thành Qúa khứ hoàn thành:
- Chỉ một hành động ở quá khứ đã hoàn tất trước một hành động khác ( hoặc một thời điểm) trong quá khứ, lưu ý là thì này chỉ sử dụng khi có sự so sánh TRƯỚC - SAU , nếu không có thì không dùng quá khứ hoàn thành. Hành động trước -> quá khứ hoàn thành Hành động sau -> quá khứ đơn DẤU HIỆU: - Có các chữ : Before, by the time, after Before you came home, I had gone out. - Dịch theo nghĩa :Thấy sự việc hoàn tất trước một sự việc khác I thanked him for what he had done for me : tôi cám ơn anh ta về những điều anh ta đã làm cho tôi => làm trước rồi, tôi mới cám ơn sau
Qúa khứ đơn:
Diễn tả hành động đã hoàn tất ở quá khứ có thời gian xác định I met him yesterday => thời gian xác định là "hôm qua" ỨNG DỤNG : Các em lật sách giáo khoa trang 40 nhé: Exercise 2: Put the verbs in brackets in the past simple or the past perfect. ( chia động từ trong ngoặc thành thì quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành ) 1) We just (finish) dinner when they (come). Câu này mấu chốt vấn đề nằm ở chữ just ( vừa mới ). Ta dịch thấy là : chúng tôi vừa mới ăn tối xong thì họ đến => hành động ăn tối hoàn tất trước nên dùng quá khứ hoàn thành, còn hành động kia xảy ra sau nên dùng quá khứ đơn. nói chung các em lưu ý là : khi gặp những câu dạng này cũng không cần dịch nghĩa vì nhiều khi các em không biết nghĩa mà cứ ngồi đó cố gắng dịch hoài làm mất thời gian, trong khi chỉ cần lưu ý chữ just là đủ biết hành động bên đó xảy ra trước, từ đó chia quá khứ hoàn thành. Một điều nữa là : khi đã có quá khứ hoàn thành thì nó luôn đi đôi với quá khứ đơn, cho nên động từ còn lại khỏi xem xét mà chia ngay quá khứ đơn. => We had just finished dinner when they came. ( nhớ đem chữ just ra sau had )
2) He seldom (travel) by bicycle before he ( go) to Vietnam. Câu này thì dấu hiệu mấu chốt là before ( trước khi) .Những câu dạng này thấy đơn giản nhưng vẫn có nhiều em làm sai, nói đúng ra không hẳn là sai mà phải nói là "lộn" , tức là xác định 2 hành động trước - sau không đúng ( trước thành sau, sau thành trước ). Để khắc phục điểm này khi gặp các câu có after và before các em không cần dịch theo nghĩa các động từ trong bài làm gì mà cứ dịch đại là "ăn" và "uống" . Ví dụ như câu 2 ở trên các em cứ dịch là : ăn trước khi uống => ăn trước, tức là travel trước nên chia quá khứ hoàn thành, còn cái kia chia quá khứ đơn ( khi tôi dạy chỗ này câu nào cũng toàn dịch "ăn" "uống", học trò đứa nào cũng lăn ra cười, nhưng cười xong thì làm ngon lành ! ) => He had seldom traveled by bicycle before he went to Vietnam. ( nhớ đem chữ seldom ra sau had ) 3) Ann (go) to get the carpet for the room but someone already (take) it. 4) You ( manage) to see the Derector, or he (go) out by the time you ( get) there ? 5) He just (get) home when you (phone ). He (be) in New York. Câu 3 có already (rồi) cũng tương đương just Câu 4 có by the time = before ( áp dụng công thức "ăn trước uống " là xong ! ) Câu 5 có just giống câu 1 , nhưng vấn đề là nó "lòi" ra thêm 1 câu nhỏ ở cuối mới "chết người" đây ! Nhiều em thấy câu lẻ chia vào thì quá khứ đơn là trớt quớt ! đối với những câu có dính dáng đến nhau như vầy thì phải dịch nghĩa thôi, không "ăn- uống" gì được cả mà phải đem hành động đó so với 2 hành động kia xem nó xảy ra cùng thời với hành động nào thì chia theo thì giống như hành động đó. Ta thử dịch xem nhé : Khi bạn gọi thì anh ta vừa về nhà rồi , (nhà anh ta ở New York , vậy các em thấy hành động (be = ở ) xảy ra cùng lúc với hành động (get = đến ) nên chia giống nó = quá khứ hoàn thành
3) Ann went to get the carpet for the room but someone had already taken it.
4) Did you manage to see the Derector, or had he gone out by the time you got there ? ( chú ý đây là câu hỏi )
5) Hehad just got home when you phoned . He had been in New York.
Số lần được cảm ơn :Message reputation : 100% (1 vote)
Sat Sep 11, 2010 9:36 pm
dasd
Member mới hak
boy_kute
Bài gửi : 19
Điểm kinh nghiệm : 124
Cảm ơn : 9
Sinh nhật : 18/01/1995
Join date : 06/03/2010
Tuổi : 29
Sở thích : hoc sinh
Hài hước : dasd
Tiêu đề: Re: Unit 3 Tiếng Anh cơ bản 10
Ken đã viết:
TỪ VỰNG BỔ SUNG General education: giáo dục phổ thông Local : địa phương Brilliant : tài giỏi Mature : trưởng thành Harboured the dream : ấp ủ ước mơ Impossible : không thể Study tour abroad : du học Private tutor : giáo viên dạy kèm Interrupt : ngắt quảng, làm gián đoạn Realize : thực hiện Living condition : điều kiện sống Extremely : rất, cực kỳ With flying color : xuất sắc Another degree : một bằng cấp khác A year later : một năm sau From then on : từ đó về sau Together : cùng nhau PhD : tiến sĩ Tragic death : cái chết thương tâm Take up : đảm nhận Position : vị trí Obtain : đạt được Professor : giáo sư Soon after : chẳng bao lâu sau Atomic weight : trọng lượng nguyên tử Real joy : niềm vui thật sự Easing human suffering : xoa dịu nổi đau nhân loại Founding : việc thành lập Institute : viện Determine : quyết tâm Mark = grade : điểm Make less serve : giảm bớt sự nghiêm trọng Make calculation : tính toán Chemistry : môn hóa học Prize : giải thưởng Detail : chi tiết Previous : trước đây Tourist guide : hướng dẫn viên du lịch Hotel receptionist : tiếp tân khách sạn Date from : từ ngày Travel agency : đại lý du lịch Work as : làm (nghề ) Date to : đến ngày Gas stove : bếp ga Mess : tình trạng lộn xộn Carpet : tấm thảm Enter : vào Thief : tên trộm Climb into : leo vào Dining room : phòng ăn Torch : đèn pin Voice : giọng nói What’s up? : cái gì thế? Drop : làm rơi Noise : tiếng động Downstairs : dười lầu Parrot : con vẹt Still there : vẫn còn ở đó Smile : mĩm cười Chairman : chủ tịch Essay : bài văn Earn his living : kiếm sống Coin : đồng xu Junior : cấp dưới Typist : người đánh máy Get on well with : hòa thuận với Kinds of people : những loại người Lunch break : giờ nghỉ ăn trưa Either ..or : hoặc là …hoặc là Trong bài này các em sẽ học về cách sử dụng thì quá khứ đơn và thì quá khứ hoàn thành Qúa khứ hoàn thành:
- Chỉ một hành động ở quá khứ đã hoàn tất trước một hành động khác ( hoặc một thời điểm) trong quá khứ, lưu ý là thì này chỉ sử dụng khi có sự so sánh TRƯỚC - SAU , nếu không có thì không dùng quá khứ hoàn thành. Hành động trước -> quá khứ hoàn thành Hành động sau -> quá khứ đơn DẤU HIỆU: - Có các chữ : Before, by the time, after Before you came home, I had gone out. - Dịch theo nghĩa :Thấy sự việc hoàn tất trước một sự việc khác I thanked him for what he had done for me : tôi cám ơn anh ta về những điều anh ta đã làm cho tôi => làm trước rồi, tôi mới cám ơn sau
Qúa khứ đơn:
Diễn tả hành động đã hoàn tất ở quá khứ có thời gian xác định I met him yesterday => thời gian xác định là "hôm qua" ỨNG DỤNG : Các em lật sách giáo khoa trang 40 nhé: Exercise 2: Put the verbs in brackets in the past simple or the past perfect. ( chia động từ trong ngoặc thành thì quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành ) 1) We just (finish) dinner when they (come). Câu này mấu chốt vấn đề nằm ở chữ just ( vừa mới ). Ta dịch thấy là : chúng tôi vừa mới ăn tối xong thì họ đến => hành động ăn tối hoàn tất trước nên dùng quá khứ hoàn thành, còn hành động kia xảy ra sau nên dùng quá khứ đơn. nói chung các em lưu ý là : khi gặp những câu dạng này cũng không cần dịch nghĩa vì nhiều khi các em không biết nghĩa mà cứ ngồi đó cố gắng dịch hoài làm mất thời gian, trong khi chỉ cần lưu ý chữ just là đủ biết hành động bên đó xảy ra trước, từ đó chia quá khứ hoàn thành. Một điều nữa là : khi đã có quá khứ hoàn thành thì nó luôn đi đôi với quá khứ đơn, cho nên động từ còn lại khỏi xem xét mà chia ngay quá khứ đơn. => We had just finished dinner when they came. ( nhớ đem chữ just ra sau had )
2) He seldom (travel) by bicycle before he ( go) to Vietnam. Câu này thì dấu hiệu mấu chốt là before ( trước khi) .Những câu dạng này thấy đơn giản nhưng vẫn có nhiều em làm sai, nói đúng ra không hẳn là sai mà phải nói là "lộn" , tức là xác định 2 hành động trước - sau không đúng ( trước thành sau, sau thành trước ). Để khắc phục điểm này khi gặp các câu có after và before các em không cần dịch theo nghĩa các động từ trong bài làm gì mà cứ dịch đại là "ăn" và "uống" . Ví dụ như câu 2 ở trên các em cứ dịch là : ăn trước khi uống => ăn trước, tức là travel trước nên chia quá khứ hoàn thành, còn cái kia chia quá khứ đơn ( khi tôi dạy chỗ này câu nào cũng toàn dịch "ăn" "uống", học trò đứa nào cũng lăn ra cười, nhưng cười xong thì làm ngon lành ! ) => He had seldom traveled by bicycle before he went to Vietnam. ( nhớ đem chữ seldom ra sau had ) 3) Ann (go) to get the carpet for the room but someone already (take) it. 4) You ( manage) to see the Derector, or he (go) out by the time you ( get) there ? 5) He just (get) home when you (phone ). He (be) in New York. Câu 3 có already (rồi) cũng tương đương just Câu 4 có by the time = before ( áp dụng công thức "ăn trước uống " là xong ! ) Câu 5 có just giống câu 1 , nhưng vấn đề là nó "lòi" ra thêm 1 câu nhỏ ở cuối mới "chết người" đây ! Nhiều em thấy câu lẻ chia vào thì quá khứ đơn là trớt quớt ! đối với những câu có dính dáng đến nhau như vầy thì phải dịch nghĩa thôi, không "ăn- uống" gì được cả mà phải đem hành động đó so với 2 hành động kia xem nó xảy ra cùng thời với hành động nào thì chia theo thì giống như hành động đó. Ta thử dịch xem nhé : Khi bạn gọi thì anh ta vừa về nhà rồi , (nhà anh ta ở New York , vậy các em thấy hành động (be = ở ) xảy ra cùng lúc với hành động (get = đến ) nên chia giống nó = quá khứ hoàn thành
3) Ann went to get the carpet for the room but someone had already taken it.
4) Did you manage to see the Derector, or had he gone out by the time you got there ? ( chú ý đây là câu hỏi )
5) Hehad just got home when you phoned . He had been in New York.
hinh` nhu o? baj` unit 3 hem coa' may tu` kja dau ban ui